Thứ Sáu, 29 tháng 3, 2013

Bệnh viêm gan siêu vi B cấp tính

Viêm gan siêu vi B cấp tính

Sau khi xâm nhập vào cơ thể, siêu vi B sẽ tiến thẳng vào từng tế bào gan để tiếp tục sinh trưởng. Thời kỳ đầu, cơ thể chưa có bất cứ một phản ứng nào trước sự xâm nhập của siêu vi, và chúng cũng chưa gây ra tác hại gì, được gọi là thời kỳ ủ bệnh (incubation period). Tùy theo từng trường hợp cụ thể, thời kỳ này có thể kéo dài từ 1 cho đến 4 tháng hoặc hơn nữa, trung bình là 2 đến 3 tháng. Khi lượng siêu vi xâm nhập cơ thể càng nhiều thì thời kỳ ủ bệnh càng rút ngắn hơn, chẳng hạn như khi người bệnh được tiếp máu có nhiễm siêu vi.

Trong trường hợp viêm gan siêu vi B được gọi là lành tính, người bệnh có rất ít triệu chứng, hoặc có những biểu hiện tương tự như một trường hợp cảm cúm thông thường... Sau đó bệnh dần dần dứt hẳn mà không cần điều trị. Vì thế, có rất nhiều người bị mắc bệnh và khỏi bệnh mà không hề hay biết, chỉ khi nào có tiến hành các xét nghiệm máu mới biết được. Hơn 50% người bị nhiễm siêu vi B rơi vào trường hợp này.

Trong những trường hợp nặng nề hơn, bệnh nhân thường là đang khỏe mạnh bỗng nhiên cảm thấy mệt mỏi, đau nhức tứ chi, cơ thể khó chịu, hơi nóng sốt, da bị ngứa hoặc nổi mề đay... Người bệnh uể oải, mất sức, miệng nhạt đắng, buồn nôn, ăn mất ngon. Một số bệnh nhân cảm thấy đau bụng ở phần trên, dưới xương sườn phải. Những triệu chứng này có thể kèm theo nhau, hoặc thay đổi ít nhiều tuỳ theo từng trường hợp bệnh. Một khi da trở nên vàng hoặc nước tiểu trở nên đậm màu, những triệu chứng đau nhức ban đầu tự nhiên sẽ giảm dần một cách nhanh chóng. Lúc này, bệnh nhân cảm thấy rất khỏe khoắn mặc dù da vẫn trở nên ngày một vàng hơn. Trạng thái này thường kéo dài từ 1 đến 3 tháng. Theo ước tính có khoảng 40% người nhiễm siêu vi B rơi vào trường hợp này.

Nói tóm lại, mặc dù có thể có những triệu chứng bệnh nặng nhẹ khác nhau hoặc thậm chí không bộc lộ triệu chứng, nhưng nhìn chung có đến khoảng 90% bệnh nhân mắc bệnh viem gan sieu vi B sẽ tự nhiên khỏi bệnh mà không cần điều trị gì. Trong những trường hợp này, người bệnh sau đó đều có khả năng miễn nhiễm đối với siêu vi B cho đến suốt đời.

Trong số khoảng 10% số người mắc bệnh viêm gan siêu vi B kém may mắn hơn còn lại, sẽ có thể rơi vào một trong các khả năng diễn tiến bệnh sau đây.

Một số trường hợp bệnh có thể kéo dài qua nhiều năm, người bệnh cảm thấy mệt mỏi và thường xuyên chịu đựng các triệu chứng của căn bệnh trở thành mạn tính.

Khoảng từ 0.1% đến 0.5% bệnh nhân có thể rơi vào trường hợp viêm gan ác tính (fulminant hepatitis), một tình trạng vô cùng nguy hiểm, còn gọi là viêm gan tối cấp. Khoảng 80% số bệnh nhân bị viêm gan ác tính sẽ đi đến tử vong nếu không được áp dụng kỹ thuật ghép gan (liver transplantation).

Nói tóm lại, sau khi qua khỏi giai đoạn bệnh gan cấp tính do siêu vi B gây ra, người bệnh có thể sẽ rơi vào một trong ba trường hợp như trong biểu đồ trên đây đã nêu rõ:

a) Hoàn toàn khỏi bệnh

b) Khỏi bệnh nhưng vẫn tiếp tục mang siêu vi trong cơ thể

c) Chuyển sang viêm gan mạn tính

Hai trường hợp b và c còn có thể phát triển theo một quá trình chuyển đổi qua lại với nhau. Người mang siêu vi chẳng những có thể lây lan cho người khác mà còn là mầm bệnh của chính mình. Họ có thể sẽ phát bệnh trở lại ở thể mạn tính vào một lúc nào đó về sau.

Thứ Năm, 28 tháng 3, 2013

Tổng quan về điều trị viêm gan siêu vi C


Tổng quan về điều trị viêm gan siêu vi C

Chẩn đoán HCV không có nghĩa là bạn phải điều trị. Viện Y tế Quốc gia Mỹ (NIH) khuyên nên điều trị HCV nếu có:

-Xét nghiệm ARN HCV (+), chứng tỏ có virus trong máu.

-Sinh thiết cho thấy tổn thương gan đáng kể

-Tăng nồng độ men gan analin aminotransferase trong máu.

Cho dù vậy, các bác sĩ vẫn đang tranh cãi về đối tượng cần điều trị. Nếu bạn chỉ có bất thường gan nhẹ, bác sĩ có thể quyết định không điều trị vì nguy cơ lâu dài bị bệnh nặng là rất thấp, và tác dụng phụ của điều trị có thể rất nghiêm trọng.

Mặt khác, vì chưa có cách rõ ràng để biết liệu bạn có bị bệnh gan sau đó hay không, bác sĩ của bạn có thể chọn cách chống lại virus. Nhiều phương pháp điều trị cải tiến và tỷ lệ thành công cao hơn trong việc chống lại viêm gan đôi lúc kiến bác sĩ nghiêng về những phương pháp tích cực hơn.

Cho tới nay, vũ khí tốt nhất để chống lại bệnh viêm gan C là interferon, một thuốc ức chế sự nhân lên của virus. Các thuốc interferon dùng để điều trị viêm gan gồm interferon alfa-2b (Intron A), interferon alfa-2a (Roferon-A) và interferon alfacon-1 (Infergen). Nhưng interferon chỉ có tác dụng ở khoảng 20% số trường hợp. Hiện nay, tiêm interferon thường được phối hợp với uống ribavirin (Virazole) - một thuốc kháng virus phổ rộng. Ðiều trị thường mất từ 6 tháng đến 1 năm và thành công ở khoảng 40% số người bị HCV.

Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy một thuốc khác, interferon pegyl hóa (PEG), có hiệu quả gấp hai lần interferon thông thường. Vào tháng 1 năm 2001, Cơ quan Quản lý Thuốc và Dược phẩm Mỹ (FDA) đã cho phép dùng PEG interferon - peginterferon alfa-2B (PEG-Intron) - để chua benh viem gan C.

Tác dụng phụ của điều trị thuốc gồm các triệu chứng giống như cúm nặng do interferon và giảm hemoglonbin nhất thời (thiếu máu), giảm bạch cầu hoặc tiểu cầu trong máu. Tác dụng phụ lâu dài - xảy ra ở khoảng một nửa số người điều trị interferon và ribavirin - gồm cực kỳ mệt mỏi, lo âu, dễ kích động và trầm cảm. Có một tỷ lệ nhỏ bị loạn thần hoặc có hành vi tự sát.

Vì lý do này, không nên điều trị bằng interferon nếu có tiền sử trầm cảm nặng bị bệnh tuyến giáp chưa được điều trị, thiếu máu hoặc bị bệnh tự miễn, nghiện rượu hoặc ma tuý.

Không may là, nếu điều trị không có hiệu quả hoặc bạn không thể dung nạp được tác dụng phụ, có rất ít cách lựa chọn khác. Nhưng các nhà khoa học đang nghiên cứu việc sử dụng các chất ức chế protease ở người viêm gan C. Ðây cũng là những thuốc điều trị cho người nhiễm HIV. Trong tương lai, cũng có thể điều trị HCV bằng liệu pháp gen

Xem thêm:  benh viem gan A| gan nhiem mo| gan nhiễm mỡ| viêm gan siêu vi

Thứ Tư, 27 tháng 3, 2013

bệnh viêm gan B có đáng sợ


Đã bao giờ bạn tự hỏi viem gan B có đáng sợ không?

Có rất nhiều bệnh nhân khi phát hiện ra mình bị nhiễm viêm gan B vẫn chưa hiểu rõ về bệnh tình cũng như cách phòng tránh và cách điều trị bệnh viêm gan B. Nhiều người cho rằng đây là một bệnh không hề nguy hiểm, chủ quan không điều trị kịp thời, thậm chí không chịu kiêng khem trong chế độ ăn uống, thường xuyên sử dụng rượu bia, đồ ăn không đảm bảo vệ sinh, đồ ăn cay nóng, chứa chất bảo quản thực phẩm… càng làm gan tổn thương. Cho đến khi bệnh nhân thấy đau đớn, chán ăn, mệt mỏi, vàng da, nhức nhói vùng gan thì mới đi khám. Nhưng khi đó bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng, việc điều trị trở nên vô cùng khó khăn, thậm chí bệnh nhân đã đánh mất cơ hội sống. Theo thống kê, Việt Nam là một trong những quốc gia có tỉ lệ nhiễm virus viêm gan B cao nhất khu vực, với khoảng 20% dân số nhiễm virus, mỗi năm trên thế giới có hàng chục triệu người chết vì viêm gan B tiến triển sang xơ gan và ung thư gan.

Virus viêm gan B

Về bản chất: Nguyên nhân gây bệnh viêm gan B là do virus HBV xâm nhập vào tế bào gan, hút chất dinh dưỡng của gan để sinh tồn và phát triển, đồng thời thải ra chất độc, làm men gan tăng, huỷ hoại tế bào gan, gây chết tế bào dẫn đến hiện tượng xơ gan và ung thư gan. Hơn nữa, viêm gan B là một căn bệnh rất dễ lây lan qua ba con đường chính là việc tiếp xúc với dịch tiết cơ thể bệnh nhân, lây lan mạnh qua đường tình dục và lây truyền từ mẹ sang con. Điều đáng sợ hơn cả là viêm gan B rất khó điều trị và điều trị vô cùng dai dẳng, đa số bệnh nhân phải sống chung suốt đời với virus, bệnh có thể tiến triển thành viêm gan mạn tính, xơ gan cổ trướng, ung thư gan, khi đó, tiên lượng sống của bệnh nhân chỉ có thể tính bằng ngày.

Tia hy vọng mới cho bệnh nhân viêm gan B

Ngày nay với sự phát triển không ngừng của y học, cùng với những công trình nghiên cứu khoa học đã mang lại cho bệnh nhân viêm gan B một cuộc sống mới. Bệnh nhân bệnh gan B vẫn có thể kết hôn và sinh con khoẻ mạnh không bị lây nhiễm (nếu biết cách phòng tránh và điều trị khống chế virus).

Bệnh nhân viêm gan B nếu khống chế được virus dưới ngưỡng cho phép, đồng thời duy trì men gan ổn định thì gan sẽ không bị tổn thương nhiều, chức năng gan vẫn bình thường như những người khoẻ mạnh, có thể ngăn chặn được tiến triển của bệnh sang xơ gan hay ung thư gan,  thậm chí có thể kéo dài tuổi thọ, sống lâu, sống thọ.

xem thêm: phương pháp tốt nhất điều trị viêm gan B| phuong phap tot nhat dieu tri viem gan B| cach chua benh nong gan| cách điều trị viêm gan B

Thứ Ba, 26 tháng 3, 2013

Nguyên nhân gây nên bệnh viêm gan A

Nguyên nhân gây nên benh viem gan A


Viêm gan siêu vi A là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lưu hành khắp thế giới, tuy nhiên tính phổ biến khác nhau từng vùng. Ở các nước kém phát triển, các nước đang phát triển với điều kiện vệ sinh kém, bệnh rất phổ biến.
Virus gây viêm gan A được tìm thấy trong phân của những người bị bệnh viêm gan A. Nó được lây truyền khi một người đã đưa một thứ gì đó đã nhiễm phân của người bệnh vào miệng. Đây là đường lây phân – miệng.
Nếu thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm phân của người bệnh (do rửa tay không đủ sạch hoặc do tình trạng mất vệ sinh), virus có thể lây lan một cách nhanh chóng đến những người uống hoặc nuốt những thức ăn hoặc uống nước bị nhiễm bẩn.
Virus có thể lây truyền bởi ăn những loài giáp xác (tôm, sò, ốc…) trong tình trạng còn sống hoặc chưa nấu chính được lấy từ nguồn nước bị ô nhiễm bởi chất thải hoặc nước cống.
Những người bị nhiễm có thể bắt đầu có khả năng lây truyền sau khoảng một tuần tính từ lần tiếp xúc với nguồn bệnh lần đầu tiên của họ. Những người không có biểu hiện triệu chứng vẫn có thể lây truyền virus.

Xem thêm: gan nhiem mo| gan nhiễm mỡ| chua benh ung thu| benh gan B

Thứ Hai, 25 tháng 3, 2013

Những người dễ nhiễm bệnh gan nhiễm mỡ


Gan nhiễm mỡ  thường gặp ở người béo phì, nghiện rượu, tiểu đường, sử dụng corticoid kéo dài. Tuy nhiên, gan nhiễm mỡ cũng gặp ở người suy dinh dưỡng, thai nghén…
Bình thường, đa số các axit béo được gan chuyển hóa thành triglycerid, một số chuyển thành photpholipit và các sản phẩm ôxy hóa. Đa số triglycerid được vận chuyển ra ngoài gan để tạo thành lipoprotein. Sự rối loạn quá trình chuyển hóa này sẽ dẫn đến bệnh lý gan nhiem mo. Tình trạng gan nhiễm mỡ kéo dài sẽ làm suy giảm chức năng gan, dẫn đến suy gan.
Tùy theo mức độ và thời gian bị bệnh, bệnh nhân có các biểu hiện khác nhau. Có khi chỉ hơi tức ở vùng gan, khám thấy gan hơi to, xét nghiệm chức năng gan bình thường, men gan không tăng hoặc tăng nhẹ (ở người nghiện rượu, béo phì…). Nếu bị gan nhiễm mỡ cấp (thường gặp khi thai nghén), bệnh nhân sẽ kèm theo vàng da và suy gan, có biểu hiện rối loạn tâm thần, xét nghiệm tăng men gan và bilirubin tăng.
Bệnh gan nhiễm mỡ thường diễn biến âm ỉ, kéo dài nên những người có yếu tố nguy cơ (nghiện rượu, béo phì, dùng corticoid kéo dài…) nên thường xuyên khám sức khỏe, xét nghiệm máu để phát hiện các rối loạn trong chuyển hóa để phòng và điều trị sớm. Người bị bệnh gan nhiễm mỡ phải có chế độ ăn phù hợp, kiêng mỡ. Với người béo phì, cần ăn hạn chế năng lượng, giảm cân. Những người nghiện rượu phải bỏ rượu. Bệnh nặng thì dùng thuốc thải mỡ, truyền dịch để bảo vệ tế bào gan (do thầy thuốc chỉ định).

Xem thêm: bệnh viêm gan| benh viem gan A| chua benh ung thu| bệnh gan

Thứ Bảy, 23 tháng 3, 2013

Phòng khám gây nhiễm viêm gan siêu vi C


Cảnh sát tại thành phố Đông Cảng, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc đã bắt giữ một bác sĩ và đóng cửa một phòng khám bị tình nghi lây nhiễm viêm gan siêu vi C cho gần 100 người.

Các bệnh nhân bị nhiễm bệnh viêm gan C đang được điều trị tại bệnh viện ở Đông Cảng.
Giới chức y tế địa phương đã đóng cửa phòng khám để chờ điều tra thêm, hãng tin Xinhua đưa tin.
Giới chức tại Đông Cảng cho biết trong một tuyên bố rằng họ đã thống kê toàn bộ 120 bệnh nhân từng được điều trị bệnh giãn tĩnh mạch tại phòng khám, nơi bị nghi là nguồn lây nhiễm, và tiến hành thử máu đối với họ.
Trong số 120 bệnh nhân, 96 người bị nghi nhiễm bệnh gan C đã phải nhập viện. Tuy nhiên, ông Tang Jun, phó giám đốc Sở y tế Đông Cảng, cho hay hiện chưa khẳng định được nguồn lây nhiễm.
“Họ có triệu chứng nồn buôn và mệt mỏi”, ông Tang cho biết. Các cuộc kiểm tra cho thấy một số người có hàm lượng enzyme trong máu cao, có thể gây tổn thương gan.
Sở y tế Đông Cảng đã nhận được tin báo từ những người điều trị tại phòng khám và vụ việc đang được tiếp tục điều tra.
Bệnh viêm gan C có thể diễn tiến từ nhẹ đến nặng. Nếu nặng, viêm gan C có thể dẫn tới xơ gan hoặc ung thư gan.
Vụ việc trên làm liên tưởng tới một xì-căng-đan tại tỉnh Hà Nam, miền trung Trung Quốc, vào những năm 1990, khi hàng nghìn người bị lây nhiễm HIV do tham gia vào các chương trình thu thập máu thông qua thiết bị y tế tái sử dụng, một trong những vụ bê bối y tế lớn nhất vào thời điểm đó. Tuy nhiên, chính phủ Trung Quốc không công bố con số chính thức về vụ việc.

Xem thêm: gan nhiem mo| gan nhiễm mỡ| benh viem gan A| chua benh ung thu| bệnh gan nhiễm mỡ

Thứ Sáu, 22 tháng 3, 2013

Khái quát về bệnh viêm gan siêu vi C


Viêm gan siêu vi C là một trong những căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất, vẫn được xem là một hiểm hoạ cho toàn nhân loại. Hiện nay có khoảng hơn 3% dân số trên thế giới mắc bệnh viêm gan siêu vi C... với chừng 170 triệu người đã “cho phép” siêu vi C “thường trú” trong cơ thể mình.

Siêu vi C có đặc tính khác hẳn với các siêu vi A và B. Hơn 85% người nhiễm siêu vi C sẽ có nguy cơ mang siêu vi lâu dài trong cơ thể, so với viêm gan siêu vi B thì tỷ lệ này chỉ khoảng 10%. Trong số này có khoảng 60% bị viêm gan mạn tính. Và ngay cả viêm gan mạn tính siêu vi C cũng nguy hiểm hơn nhiều so với siêu vi B, bởi vì có 12% bệnh nhân có nguy cơ bị xơ gan và từ 1 đến 5% sẽ bị ung thư gan. Vì thế, mặc dù tỷ lệ mắc bệnh viêm gan siêu vi C hiện nay tại Việt Nam chỉ có khoảng từ 9 đến 10% dân số, bằng một nửa so với bệnh viêm gan siêu vi B, nhưng siêu vi C được xem là nguy hiểm và gây tác hại đáng sợ hơn. Hơn thế nữa, hiện nay chỉ có thuốc chủng ngừa viêm gan siêu vi B chứ chưa có thuốc chủng ngừa viêm gan siêu vi C.

Như vậy, rõ ràng là siêu vi C hung hãn và gây tác hại mạnh mẽ hơn nhiều so với các siêu vi A và B. Tại Hoa Kỳ hiện nay có hơn 4 triệu người đang bị viêm gan siêu vi C mạn tính, và ước tính sẽ có từ 8.000 đến 10.000 người tử vong mỗi năm vì căn bệnh này.

Điều quan trọng là tuy nguy hiểm như thế, nhưng bệnh viêm gan siêu vi C có một vẻ ngoài “hiền lành” thật đáng sợ. Hầu hết các trường hợp viêm gan cấp tính cũng như mạn tính đều không biểu hiện triệu chứng gì đáng kể. Một trong những triệu chứng thường gặp nhất là người mắc bệnh cảm thấy mệt mỏi – nhưng đây lại có thể là triệu chứng của quá nhiều bệnh khác và thậm chí còn là một trạng thái thường gặp ngay cả khi không có bệnh. Vì thế, số người mắc bệnh được phát hiện kịp thời rất ít. Vào năm 1995, người ta công bố một kết quả xét nghiệm khoảng hơn nửa triệu người được xác định là mang siêu vi C ở nước Pháp. Trong đó chỉ có hơn 15% là đã biết được mình bị nhiễm siêu vi C – số còn lại hoàn toàn không hay biết gì cả!

Sự nguy hiểm của căn bệnh quái ác này còn tăng cao hơn nữa khi mà cho đến nay chúng ta vẫn chưa có thuốc chủng ngừa bệnh như đối với siêu vi A và siêu vi B. Vì thế, cách đối phó với bệnh là phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa khác và theo dõi phát hiện bệnh để điều trị kịp thời. Tất nhiên, như chúng ta đều biết, dù tích cực đến đâu thì cũng không có một biện pháp phòng ngừa nào có thể xem là hữu hiệu hơn việc dùng thuốc chủng ngừa.

Tùy theo phân loại gen (genotype) của viem gan sieu vi C gây bệnh, khả năng chữa lành bệnh của từng bệnh nhân có thể khác nhau. Hiện nay người ta ước tính là nếu phát hiện kịp thời, có thể điều trị khỏi cho đến khoảng 90% bệnh nhân viêm gan C mạn tính. Tiếc thay, chỉ vì không phát hiện kịp thời nên siêu vi C vẫn tiếp tục gieo rắc thảm hoạ cho rất nhiều người.

Xem thêm: cach chua benh nong gan| phương pháp tốt nhất điều trị viêm gan B| phuong phap tot nhat dieu tri viem gan B

Chữa bệnh gan B không đơn giản



Nhiễm virus B có thể dẫn đến viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan và hậu quả là dẫn đến tử vong. Tuy nhiên nhiều người dân vẫn còn chủ quan, mơ hồ, nên khi phát bệnh đã ở giai đoạn khó chữa.

Điều trị cho bệnh nhân benh gan B tại Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.
Những rào cản

Việt Nam là nước có số người dân mắc virus viêm gan rất cao. Thống kê của Hội Gan mật Việt Nam cho thấy, trung bình hàng năm, nước ta có khoảng 8.000 - 10.000 ca mắc viêm gan virus, trong đó khoảng 12-17% thai phụ nhiễm virus viêm gan B, tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 21- 40...

Việc khám sàng lọc cho phụ nữ mang thai hầu hết chưa được thực hiện ở bệnh viện tuyến tỉnh và huyện, chưa có hướng dẫn điều trị thống nhất trên toàn quốc, không có thuốc điều trị đặc hiệu, sử dụng thuốc không thống nhất gây nguy cơ kháng thuốc, trong khi hiệu quả không rõ ràng nên nhiều người bỏ điều trị. Bên cạnh đó, bệnh viêm gan do các virus A, D, E cũng đang âm thầm tác động đến sức khỏe của các nhóm dân cư trong cộng đồng.

TS Trịnh Thị Ngọc - nguyên Trưởng khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) cho biết: Hầu hết các ca mắc thường được chẩn đoán muộn, chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng nên việc điều trị gặp không ít khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu làm cho bệnh viêm gan B có thể phát sinh biến hóa là do người dân không kịp thời phát hiện bệnh, không điều trị quy phạm đúng lúc hoặc do sử dụng thuốc một cách mù quáng, làm cho bệnh từ cấp tính phát triển thành mạn tính.

Hơn nữa, nếu bệnh nhân dùng thuốc bừa bãi, trong một thời gian dài sẽ làm cho virus phát sinh nhờn thuốc. Nếu không chú ý điều trị sẽ xuất hiện gan xơ hóa và phát triển thành xơ gan, cuối cùng là ung thư gan, nguy hiểm tới sức khỏe người bệnh.

Các nhà chuyên môn cho biết thêm, khi một người nhiễm virus viêm gan B thì quá trình sẽ tiến triển tới viêm gan mạn tính, do vậy có những người không phải điều trị bằng thuốc ngay. Với những người bệnh buộc phải điều trị thì trước đó sẽ được làm xét nghiệm đánh giá tình trạng sao chép của virus viêm gan B, kháng thể cho thấy virus viêm gan siêu vi B đang hoạt động, giai đoạn của bệnh gan tại thời điểm chẩn đoán và tiên lượng nguy cơ xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan.

Từ đó việc điều trị nên được bắt đầu ở những bệnh nhân có virus viêm gan B hoạt động hoặc những người được tiên lượng có nguy cơ cao bị xơ gan, ung thư gan trong tương lai gần. Được biết, thời gian gần đây, y học đã có nhiều tiến bộ trong việc điều trị viêm gan B. Tuy nhiên, các phương pháp điều trị chưa tiêu diệt được hoàn toàn virus viêm gan B. Vì vậy, hầu hết các bệnh nhân cần thời gian điều trị dài và một số phải điều trị suốt đời.

Làm sao kiểm soát được bệnh viêm gan B?

Theo TS Trịnh Ngọc, khoảng 20 - 30% bệnh nhân nhiễm viêm gan virus B từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối (xơ gan, ung thư gan) kéo dài khoảng 15- 20 năm. Tuy nhiên tuỳ từng trường hợp mà khoảng thời gian đó có thể là dài hay ngắn. Chẳng hạn, nếu bệnh nhân mắc viêm gan virus B đồng thời bị suy giảm miễn dịch, viêm gan virus C, nghiện rượu và một số bệnh mạn tính khác thì khoảng thời gian đó sẽ rút ngắn. Ngược lại, những bệnh nhân không đồng thời mắc các bệnh như kể trên và có phương pháp điều trị hợp lý thì khoảng thời gian sống của họ sẽ kéo dài hơn.

Để giúp cho bệnh nhân viêm gan B phòng chống virus gây tổn hại nghiêm trọng cho gan thì người bệnh cần định kỳ đến bệnh viện chính quy kiểm tra, có kết luận chính xác về bệnh, đồng thời kịp thời phối hợp với bác sĩ khống chế virus có hiệu quả, tránh để bệnh tái phát làm suy chức năng gan.

Xem thêm:  gan nhiễm mỡ| bệnh gan nhiễm mỡ| gan nhiem mo| chua benh ung thu| benh viem gan A

Thứ Năm, 21 tháng 3, 2013

10 thực phẩm giúp giải độc gan


Sữa chua là thuoc giai doc gan
Ngày nay, vì lợi ích trước mắt mà người ta không ngần ngại phun các hóa chất và các kích thích tố mạnh cho các loài động và thực vật để tăng trưởng nhanh hơn, đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Điều này đe dọa mạnh mẽ sức khỏe của chúng ta và tăng thêm gánh nặng làm việc cho gan. Chính vì vậy, việc chúng ta cần làm là tăng cường khả năng giải độc của gan bằng cách giải độc cho chính nó.

Dưới đây là 10 cách giúp giai doc gan chỉ nhờ thực phẩm:
Tỏi và hành: Mỗi tuần bạn nên ăn thêm một vài búp tỏi nướng. Hoặc nếu không, bạn có thể dự trữ tỏi và hành trong tủ lạnh để dùng dần mỗi khi nấu ăn. Với tỏi thì bạn có thể xào cùng rau bina và cho một chút nước chanh tươi. Còn với hành tây thì có thể thái lát và cho thêm vào các món ăn như ăn kèm bánh mì, salad…
Rau cải: Các loại rau họ nhà cải như súp lơ, cải bắp, bông cải xanh, mầm, cải xoong nước, cải collard, cải xoăn và su hào… là tất cả các loại thực phẩm tuyệt vời có khả năng giải độc. Vì vậy, bổ sung rau cải vào danh sách các món ăn hàng ngày của bạn không hề thừa.
Các loại ngũ cốc: Ngũ cốc nguyên cám cung cấp cho bạn với rất nhiều chất xơ, và là một chất giải độc tuyệt vời cho gan. Các loại thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt giúp cải thiện gan bao gồm gạo lức, đậu garbanzo, mầm lúa mì, vỏ lúa mạch và tất cả các loại ngũ cốc khác.
Nghệ: Nghệ (haldi) được sử dụng rộng rãi tại Ấn Độ và Đông Nam Á, chủ yếu trong nấu ăn và dùng cho mọi lứa tuổi. Nghệ có tính sát trùng và là một chất thực phẩm tuyệt vời giúp đỡ gan trong quá trình loại bỏ độc tố. Củ nghệ có thể được sử dụng để chuẩn bị nhiều món ăn và sử dụng như một loại gia vị.
Các loại quả mọng: Các loại quả mọng như dâu tây, mâm xôi, và quả việt quất thường rất tốt cho sức sức khỏe, nhất là trong quá trình lọc bỏ độc tố. Nên ăn các loại quả này hàng ngày, tốt nhất vào buổi sáng.
Trà xanh: Người Trung Quốc tin dùng trà xanh đối với lứa tuổi và nó được coi là một thực phẩm giải độc tuyệt vời giúp hỗ trợ các chức năng gan, chữa bệnh gan hiệu quả hơn. Uống nhiều trà xanh hàng ngày không những giải độc cho cơ thể mà còn có tác dụng giảm cân đáng ngạc nhiên.
Sữa chua: Bạn đã bao giờ biết rằng, sữa chua rất ngon miệng, và ngoài một vài chức năng phổ biến như làm đẹp da, kích thích tiêu hóa… thì sữa chua còn có tác dụng giải độc gan để loại bỏ độc tố cho cơ thể. Đó chính là lý do tại sao bạn nên ăn sữa chua.
Các loại hạt, các loại đậu và hạt giống: Đậu, hạt giống, đậu lăng và đậu Hà Lan… tất cả nên được có trong chế độ ăn của bạn hàng ngày. Đây là những loại thực phẩm có thể trợ giúp cho gan lọc bỏ các độc tố không mong muốn.
Đậu nành: Các loại thực phẩm đậu nành là loại thực phẩm giải độc rất tốt, nên uống sữa đậu nành mỗi ngày, có đường hoặc không đường đều được. Bạn có thể uống sữa đậu nành, hoặc ăn các thực phẩm từ đậu nành như đậu phụ.
Nho đỏ: Bạn có biết rằng nho đỏ cũng có các tính chất giúp gan trục xuất các chất thải ra khỏi cơ thể? Bạn có thể ăn nho tươi hoặc cho vào món salad.
Rất nhiều thực phẩm có thể giúp đỡ trong việc giữ cho gan khỏe mạnh và tăng cường chức năng hoạt động, đặc biệt là chức năng giải độc. Tuy nhiên, dù là thực phẩm nào và tốt đến đâu đi nữa thì bạn cũng nên ăn uống có chừng mực, nhiều quá thậm chí có thể gây ra tác dụng phụ. Tránh uống rượu và các loại thức ăn hoặc đồ uống có hại cho gan, vì chúng sẽ gây ra vấn đề trong một khoảng thời gian không ngắn.

Xem thêm: viêm gan siêu vi C| dấu hiệu của bệnh viêm gan b| viêm gan siêu vi B| viêm gan siêu vi| viem gan sieu vi

Bệnh nhân viêm da dày sừng tử vong là do nhiễm độc

PGS - TS Phạm Duệ - Giám đốc Trung tâm Chống độc, BV Bạch Mai - người đã 4 lần trực tiếp cùng đoàn công tác của Bộ Y tế và BV vào khảo sát, điều tra tại Quảng Ngãi đưa ra nhận định: Qua thống kê, cứ từ tháng 2 đến tháng 4 hàng năm tỷ lệ bệnh viêm da dày sừng tăng.

Bước đầu có thể thấy bệnh viêm da dày sừng có liên quan đến yếu tố thời tiết nóng ẩm. Còn các ca bệnh mắc bệnh viêm gan và tử vong của năm 2012 ở huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi, sinh thiết và tử thiết đều thấy chủ yếu là do nhiễm độc. Yếu tố nguy cơ có thể do gạo, ngũ cốc của bà con dân tộc bị nhiễm nấm mốc. Thực tế khảo sát đoàn công tác của Bộ Y tế và BV Bạch Mai cho thấy bà con dân tộc huyện Ba Tơ thường ăn gạo lúa ủ bị nấm mốc, khoảng 20% các mẫu gạo và ngũ cốc của bà con bị nhiễm nấm aspergillus, loại nấm sản sinh ra aflatoxin, độc tố có thể gây độc cho gan và làm tổn thương da.

Do vậy, tại thời điểm này, khi chưa các định được thêm các nguyên nhân khác thì nên phòng bệnh hơn chữa bệnh. Nhiều bệnh nhân bị bệnh trong năm trước có tình trạng suy dinh dưỡng nặng, thiếu các vi chất… Do vậy sẽ có nguy cơ mắc thêm các nhiễm trùng cơ hội trên nền da bị dày sừng.

Buổi hội chẩn đã xem diễn biến của 2 bệnh nhân nam 63 tuổi và nữ 58 tuổi, dân tộc H’rê, trú tại Sơn Ba – Sơn Hà, Quảng Ngãi, vào BVĐK Quảng Ngãi. Cả 2 bệnh nhân đều có biểu hiện giống nhau da vùng quanh móng tay, chân dày, bong vảy; da vùng rìa bàn tay, bàn chân và kẽ các ngón chân dày sừng, thâm đen, không ngứa, không đau, ở 2 gan bàn chân, tay, lòng bàn tay, chân cũng thâm đen, dày sừng.

Hai bệnh nhân là hai vợ chồng, cùng mắc bệnh trong gia đình có 5 người và cùng ăn gạo từ lúa ủ, mắc bệnh ở mức độ nhẹ. Sau 2 tuần điều trị theo phác đồ chuẩn của Bộ Y tế, bệnh nhân ăn uống tốt, các sinh hoạt khác bình thường và đã xuất viện hôm 4.3.

BS Đặng Thị Phượng, Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Ba Tơ, cho biết: Trong 14 bệnh nhân mắc viêm da dày sừng ghi nhận từ đầu năm đến nay, có 3 trường hợp được theo dõi tại Trung tâm, còn lại chuyển đến BVĐK Quảng Ngãi. Thời gian điều trị trung bình là 23 ngày. Trong 14 ca này, có 6 ca tái phát từ năm 2012. Hiện tại thói quen và lối sống, nhiều hộ dân trong vùng vẫn dùng gạo từ lúa ủ hoặc gạo để quá lâu, sinh nấm mốc.

Các nhà khoa học tham gia buổi hội chẩn đã thảo luận và thống nhất cần tiếp tục theo dõi sát tình hình bệnh ở Quảng Ngãi. Đồng thời tiếp tục tuyên truyền cho bà con khi thu hoạch cần phải phơi khô lúa trước khi bảo quản để tránh bị nấm mốc: Không ăn gạo ủ, các loại ngũ cốc (ngô, khoai, sắn…) bị nấm mốc; không uống rượu chế biến từ các ngũ cốc bị nhiễm nấm mốc. Cần tiếp tục theo dõi những ca mắc đã được điều trị khỏi theo phác đồ từ những năm trước, phát hiện và điều trị kịp thời nếu bệnh tái phát.

Xem thêm: gan nhiem mo| gan nhiễm mỡ| bệnh gan nhiễm mỡ| benh viem gan A| benh gan B| chua benh ung thu

Thứ Tư, 20 tháng 3, 2013

Ăn uống với người bị bệnh gan

Người ta ví gan như một nhà máy mà nguyên liệu chính là 3 nhóm: chất đạm, chất béo, đường... và các chất phụ gia không thể thiếu là khoáng chất. Tuy nhiên với người bệnh gan thì việc cung cấp đủ là quan trọng nhưng dư thừa là không tốt. Vì khi bị bệnh viêm gan, tức nhu mô gan bị phá hủy nhiều khiến chức năng gan bị suy yếu.
Triệu chứng: Thường gặp ở người bệnh gan là vàng da và niêm mạc mắt, buồn nôn, nôn mửa, ăn mất ngon và sụt cân, sưng gan (chướng bụng), rối loạn đông máu, to vú ở đàn ông. Tùy nguyên nhân gây bệnh gan mà phương pháp điều trị có thể là kháng sinh, phẫu thuật, bổ gan... nhưng chế độ dinh dưỡng cũng vô cùng quan trọng cho người bệnh gan. Thiếu dinh dưỡng thì gan không làm việc được nhưng dư thừa cũng không tốt vì gan yếu, khó loại thải chất dư thừa. Do vậy tốt nhất cần biết những thứ gì nên ăn và thứ gì nên tránh.
Những thứ người viêm gan nên dùng
Protein (chất đạm): Là chất vô cùng quan trọng đối với người bệnh viêm gan. Cần bảo đảm 1g protein/kg cơ thể/ngày. Trong đó 50% lượng protein này do ngũ cốc và rau quả cung cấp nên chỉ còn 50% là lấy từ thực phẩm như cá, thịt, trứng, sữa hoặc đạm thực vật như: đậu phụ... có nghĩa một ngày chỉ cần 200g cá hoặc 100g thịt nạc, trứng và cốc sữa là đủ.
Protein từ cá và sữa bò rất tốt cho người yếu gan vì dễ tiêu hóa. Trong sữa bò tươi hoặc sữa bột pha tương ứng có khoảng 3,7% chất đạm và 3,5% chất béo. Chất béo trong sữa bò thuộc loại khó tiêu hóa nên người ta thường khuyên người yếu gan không nên uống nhiều sữa chứ không phải là kiêng sữa (mỗi ngày nên uống 1 cốc).
Chất béo: Người bệnh gan cần giảm các chất béo, kiêng ăn các món rán, chứ không phải kiêng hẳn chất béo. Một nghiên cứu cho thấy: ăn nhiều chất béo cùng với giảm protein và bột đường làm gia tăng quá trình xơ gan ở người viêm gan siêu vi C. Trong khi đó, một nghiên cứu khác chứng minh chất lecithin có nhiều trong lòng đỏ trứng gà và đậu mè các loại chứa nhiều acid béo, omega 3 rất cần cho người bị bệnh viêm gan mạn tính kể cả viêm gan siêu vi A, B, C.
Axid béo và omega 3 từ thực vật hay từ cá đều tốt cho gan và làm chậm quá trình ung thư hóa gan. Do đó chất béo từ cá, trứng, đậu mè tốt cho gan. Điều cốt yếu là không dùng dư thừa. Chú ý nên chế biến thực phẩm theo lối kho, nấu, luộc, hấp chứ không nên rán.
Đối với trứng: Có nhiều ý kiến khuyên kiêng trứng nhưng thực tế cho thấy lòng trắng trứng chứa nhiều methionin, eytein, eystin là các acid amin bảo vệ gan. Lòng đỏ trứng chứa nhiều chất béo nhưng chất béo này là phosphatidylcholin (lecithin) tốt cho gan. Trứng có chứa lượng sinh tố nhóm B, nếu 1 ngày ăn 1 lòng đỏ trứng gà đáp ứng 1/3 nhu cầu vitamin của cơ thể. Như vậy trừ những người bị dị ứng với trứng, người bệnh viêm gan có thể cách ngày ăn một quả trứng luộc.
- Vitamin và khoáng chất: Các vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho gan. Mỗi ngày cần bảo đảm đủ rau quả tươi (rau xanh 200g + củ quả non 1.000g + quả chín tươi 200g). Trường hợp người già yếu không thể ăn đủ sinh tố qua rau quả thì có thể uống thêm mỗi ngày 1 viên đa sinh tố B complex hoặc viên đa sinh tố khoáng chất.
Những thứ người bệnh gan nên tránh: Các thức uống có chất cồn (rượu, bia...), thuốc lá, tránh ăn thực phẩm ôi thiu, nhiễm hóa chất, tránh lao động quá sức.
Người bệnh gan cần chú ý ăn uống hợp lý, không được ăn dư thừa hoặc đưa các chất độc hại vào cơ thể. Nguyên tắc ăn uống hằng ngày là chọn thức ăn dễ tiêu và không kiêng quá mức sẽ dẫn đến suy kiệt cơ thể.

Món ăn trị máu và gan nhiễm mỡ


Ăn uống tùy tiện có thể gây béo phì, máu nhiều mỡ dễ dẫn đến xơ vữa động mạch, là nguyên nhân của bệnh về tim mạch... Để phòng ngừa và điều trị máu nhiễm mỡ, gan nhiem mo điều quan trọng nhất là cần điều chỉnh chế độ ăn uống cho phù hợp. Dưới đây xin giới thiệu một số món ăn, bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh máu nhiễm mỡ.
Một số món ăn hỗ trợ điều trị máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ
1. Cháo cà rốt, gạo tẻ
Một ít cà rốt tươi vừa đủ, rửa sạch, cắt nhỏ rồi đem nấu cháo với gạo tẻ loại ngon, dùng 2 bữa sáng, chiều. Món cháo này có thể ăn thường xuyên, lâu dài sẽ có lợi trong việc chữa và phòng bệnh tăng huyết áp, giảm lượng mỡ trong máu, tăng cường thể lực ở người cao tuổi. Những người mắc bệnh đái tháo đường dùng món cháo này cũng rất tốt.

2. Cháo gạo tẻ, lá sen: Dùng 1 lá sen thật to, rửa sạch, đem nấu kỹ, bỏ bã lấy nước. Cho 100g gạo vào nước lá sen, cùng một ít đường phèn và nấu thành cháo. Món cháo bài thuốc này có tác dụng thanh nhiệt, giảm mỡ,giai doc gan, chữa bệnh tăng huyết áp, người có máu nhiễm mỡ, cảm nóng, đầu óc choáng váng, quay cuồng, tiểu ít, nước tiểu đỏ... rất có hiệu quả.

3. Cháo bột ngô, gạo tẻ
Quấy bột ngô trong nước lạnh. Gạo tẻ cho nước vào vừa đủ, nấu thành cháo, sau đó cho bột ngô vào cháo quấy đều, đun tiếp cho sôi. Người có máu nhiễm mỡ dùng thường xuyên cháo này rất tốt. Nó còn thích hợp cho người có bệnh xơ cứng động mạch, bệnh động mạch vành.
4. Nước sơn tra pha đường: Mỗi lần dùng 15 - 20g vị thuốc sơn tra đó phơi khô, đem nấu kỹ, bỏ bã, lấy nước cho vào đường uống thay nước trà trong ngày.
5. Canh hạ khô thảo nấu với thịt nạc: Hạ khô thảo 20g, thịt nạc 50g (thái mỏng). Cả hai đem nấu với lửa nhỏ đến chín. Chia 2 lần dùng trong ngày. Có công dụng hạ huyết áp, giảm mỡ máu.
Một số bài thuốc hỗ trợ điều trị máu nhiễm mỡ
1. Hà thủ ô, thảo quyết minh: Hà thủ ô, thảo quyết minh, linh chi, hổ trượng, lá sen, sơn tra và lá chè tươi, mỗi thứ 15 - 30g đem hãm nước sôi uống thay trà trong ngày.

2. Lá cát cánh
Sử dụng lá cát cánh còn tươi đem luộc trong 30 phút vớt ra đem phơi khô để dùng. Mỗi lần dùng 10g, hãm với nước sôi uống thay trà, sẽ giúp giảm cholesterol, làm mềm mạch máu, phòng trừ bệnh động mạch vành, xơ cứng động mạch, bệnh tăng huyết áp, ngoài ra bài thuốc này cũng có tác dụng chữa bệnh mất ngủ.
3. Trà sơn tra, ngân hoa, cúc hoa: Mỗi thứ 25g, đem nấu nước uống thay nước trà, có tác dụng thông kinh mạch, giảm mỡ trong máu.
4. Nước râu ngô: Dùng 100g râu ngô, đem nấu để lấy 3 chén nước, chia làm 3 lần uống hết trong ngày. Uống liên tục 5 ngày, có tác dụng hạ huyết áp, giảm đau, an thần.  

Xem thêm: bệnh gan nhiễm mỡ| benh gan b| benh viem gan A| chua benh ung thu| bệnh viêm gan                                                         

Thứ Ba, 19 tháng 3, 2013

Sinh con an toàn khi nhiễm bệnh gan B


Xin hỏi bác sĩ: Em và chồng đi xét nghiệm đều có kết quả: HBsAg (+); HBeAg (-); SGOT: 42U/L; SGPT:37U/L. Như vậy là đã bị benh gan B phải không ạ? Chúng em có ý định sinh em bé (khoảng 7 ngày - kiểm tra que thử thai vẫn 1 vạch).

Em đã tiêm phòng sởi, quai bị, rubella, thuỷ đậu, viêm gan A, HPV. Em đang nghi ngờ có em bé nhưng 2 ngày nay lại bị ngứa ở bộ phận sinh dục, rất khó chịu, ra khí hư, đi tiểu có màu vàng đục, em đã mua viên đặt viêm nhiễm (mới đặt 1 viên).

Như vậy em muốn hỏi: Em phải làm gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe của em bé? Nếu em đang trong thời gian có em bé mà đặt viên đặt viêm nhiễm có ảnh hưởng gì đến thai nhi không? (Hoàng Hồng - Quảng Ninh)
 
Chào Hoàng Hồng,


- Nếu HBsAg (-) thì bệnh nhân không mắc bệnh viêm gan B, Anti HBs là một kháng thể chống virus viêm gan B, khi HBsAg (-) và Anti HBs (-) thì bạn cần được tiêm ngừa viêm gan B, trường hợp Anti HBs (+) bạn không phải tiêm ngừa do đã có kháng thể chống virus viêm gan B.

- Nếu chỉ dựa vào xét nghiệm HBsAg (+)  chỉ nói lên người đó có nhiễm siêu vi B thôi, chứ chưa chắc chắn người đó mắc bệnh viêm gan B, đây là một xét nghiệm tầm soát.

* Khi HBsAg (+) cần làm thêm một số xét nghiệm như: HBeAg, men gan, xét nghiệm sinh học phân tử HBV DNA sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

+ HBsAg (+) nhưng men gan không tăng: đây là trường hợp người lành mang trùng, bạn không phải điều trị, bạn sống hòa bình với virus viêm gan B và kiểm tra men gan mỗi 6 tháng.

+ HBsAg (+) và men gan tăng, bạn cần được theo dõi, nếu men gan tăng liên tục trong 6 tháng mới kết luận bạn bị viêm gan B mạn tính. Trường hợp này bạn cần điều trị, cẩn thận hơn bạn sẽ được làm thêm xét nghiệm HBeAg và xét nghiệm sinh học phân tử HBV DNA(định lượng virus).

Với những xét nghiệm phân tích ở trên và dựa vào xét nghiệm, có thể nói bạn đang nhiễm siêu vi B, bạn cần theo dõi và làm xét nghiệm mỗi 6 tháng ở những cơ sở y tế có uy tín, để đảm bảo tính chính xác của xét nghiệm.

Trước khi có thai, bạn chuẩn bị tiêm ngừa là rất tốt, nhưng dịch âm đạo ra như vậy là bất thường “huyết trắng màu vàng đục, ngứa, khó chịu”, cần khám phụ khoa ngay để BS cho xét nghiệm huyết trắng và điều trị kịp thời.

Bạn không nên tự ý đặt thuốc khi chưa khám và xét nghiệm huyết trắng, vì như thế vi khuẩn sẽ kháng thuốc và việc điều trị cũng không đem lại kết quả như mong muốn. Để đảm bảo cho sức khỏe của mẹ và thai nhi, trong thời gian mang thai hoặc trong thời gian chuẩn bị có thai, bạn cần hạn chế dùng thuốc ngoại trừ có chỉ định dùng của BS.

Thuốc có ảnh hưởng đến thai nhi không còn tùy thuộc vào loại thuốc bạn đặt, bạn không cho biết tên thuốc nên BS không tư vấn cho bạn rõ được. Bạn mới đặt 1 viên thì nên ngưng ngay và khả năng ảnh hưởng đến thai nhi là rất thấp.

Xem thêm: viêm gan siêu vi| gan nhiễm mỡ| gan nhiem mo| chua benh ung thu| benh viem gan A| bệnh gan nhiễm mỡ

Thứ Hai, 18 tháng 3, 2013

Hỗ trợ điều trị bệnh gan nhiễm mỡ


Thời gian đầu,bệnh gan nhiễm mỡ không ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan trong cơ thể cũng như hoạt động sống hàng ngày. Tuy nhiên nếu không được khắc phục sớm, gan nhiễm mỡ sẽ gây những tổn thương nghiêm trọng.

1. Gan nhiễm mỡ và nguyên nhân gây bệnh

Gan là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ thể người. Ngoài chức năng lọc độc tố, gan còn có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa chất đường và các axit béo thành năng lượng, chất dinh dưỡng đi nuôi các cơ quan khác trong cơ thể. Ở người bình thường, mỡ chỉ chiếm 2-4% trọng lượng của gan. Khi lượng mỡ này tăng lên, hơn 5% trọng lượng gan là tình trạng gan nhiễm mỡ.

Gan nhiễm mỡ thường xảy đến với những người:

- Có độ dinh dưỡng không hợp lý: thường xuyên bổ sung các loại thực phẩm nhiều dầu, mỡ (đặc biệt là mỡ động vật), đường...
- Béo phì, ít vận động
- Khẩu phần ăn thiếu đạm (protein)
- Thường xuyên uống rượu, bia
- Bị bệnh tiểu đường
- Bị nhiễm các bệnh viêm gan B, C
- Dùng một số loại thuốc có tác dụng phụ gây chứng gan nhiễm mỡ

2. Những tác hại do gan nhiễm mỡ gây ra

Thời gian đầu, gan nhiễm mỡ không làm ảnh hưởng gì đến hoạt động của các cơ quan trong cơ thể cũng như hoạt động sống hàng ngày của người bệnh. Tuy nhiên nếu không được khắc phục sớm, gan nhiem mo sẽ tiến triển nặng hơn gây những tổn thương nghiêm trọng: làm giảm các chức năng gan, phá hủy các tế bào gan gây xơ gan, thậm chí dẫn đến ung thư gan… Trường hợp gan nhiễm mỡ cấp tính bệnh nhân sẽ bị vàng da, suy gan, có biểu hiện rối loạn tâm thần.

3. Chế độ dinh dưỡng đúng cho người bị gan nhiễm mỡ

Song song với việc sử dụng các loại thuốc điều trị của bác sĩ, người bị gan nhiễm mỡ cũng cần quan tâm đến chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày để đảm bảo đẩy lùi căn bệnh một cách nhanh nhất, hạn chế những tác hại không mong muốn cho gan. Những loại thức ăn hàng ngày được xếp vào “danh sách” ăn kiêng của người bị gan nhiễm mỡ phải đa phần là những loại thức ăn nhiều dầu, mỡ, gan động vật, lòng đỏ trứng, bơ, các đồ ăn cay, nóng, đồ uống chứa các chất kích thích như rượu, bia, cafe... Một loại thực phẩm tự nhiên cũng có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho người bị gan nhiễm mỡ, ngoài tác dụng bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cho người bệnh trong thời kỳ ăn kiêng thiếu chất (đạm, các chất khoáng, các vitamin A, nhóm B, D, E...), còn có thể giúp thanh lọc, giải độc, hỗ trợ chức năng gan, là Tảo Mặt trời Spirulina.

Tảo Mặt trời Spirulina

Uống bổ sung Tảo Mặt trời hàng ngày, cơ thể sẽ được cung cấp một lượng lớn các chất chống oxi hóa tự nhiên như phycocyanin, chlorophyl, betacaroten... giúp tăng cường khả năng thải độc của gan, bảo vệ gan không bị tổn thương, chữa bệnh viêm gan. Thêm vào đó, sự có mặt của axit béo không no GLA (omega 6) giúp chuyển hóa nhanh các chất béo, làm giảm cholesteron trong máu và các tế bào gan. Ngoài ra, với những người có nguy cơ bị gan nhiễm mỡ cao như: thường xuyên uống rượu bia do yếu tố công việc, béo phì, bệnh nhân tiểu đường... cũng nên uống bổ sung Tảo Mặt trời để giúp bảo vệ gan, tránh béo phì, ngăn ngừa gan nhiễm mỡ. Để có hiệu quả tốt nhất, người bị gan nhiễm mỡ cần uống 4 viên Tảo Mặt trời Thanh lọc xanh vào buổi sáng, 6 viên Tảo Mặt trời Gold Plus vào buổi trưa và 6 viên Tảo Mặt trời tự nhiên vào buổi tối. Nếu duy trì uống Tảo Mặt trời hàng ngày trong 2 tháng, kết hợp với chế độ ăn hợp lý, cùng thuốc điều trị gan nhiễm mỡ, người bệnh sẽ thấy những chuyển biến tích cực về sức khỏe cũng như kết quả điều trị căn bệnh này.

Xem thêm: Benh gan B| benh viem gan A| chua benh ung thu

Thứ Sáu, 15 tháng 3, 2013

Bệnh gan B không có triệu chứng


Trong thực tế các chuyên gia đã từng nói benh gan B không có triệu chứng và biểu hiện rõ ràng mới thực sự nguy hiểm

 
Các chuyên gia nói :trước đây trong giới y học áp dụng viêm gan B 2 cặp rưỡi và chức năng gan để phán đoán bệnh tình của bệnh nhân, nếu chức năng gan bình thường thì không cần điều trị, nhưng trên lâm sàng những năm gần đây thì rất nhiều người mang virut viêm gan B không có triệu chứng và chức năng gan có vẻ như vẫn  bình thường, dẫn đến  bệnh tình biến hóa xấu đi .
 

Không thể dựa vào cảm giác viêm gan B không có triệu chứng mà phán đoán bệnh viem gan B như vậy rất dễ che giấu cho sự biến hóa của bệnh tình .

 
Có rất nhiều bệnh nhân mà đa sỗ trong đó trước khi phát hiện ra bệnh tình, cơ thể không có bất kỳ một triệu chứng gì, nhưng không có nghĩa là trong gan không tổn thương.Bệnh có thể âm thầm biến hóa, bệnh có thể biến hóa trong một thời gian dài sau đó đột nhiên bùng phát .Gan là một bộ máy trầm lặng, đa số bệnh nhân viêm gan bất luận là cơ thể có hay không có triệu chứng, thì mô gan đều có triệu chứng viêm hoặc xơ ở những mức độ khác nhau.
 
Trong thực tế kiểm tra sinh thiết gan của người mang virut, phát hiện ra đại đa số người mang virut là gan đã ở trong giai đoạn viêm nhẹ ; gan xơ hóa cũng là một ví dụ, mặc dù chức năng gan là bình thường .Đây là nguyên nhân bệnh tình vẫn đang trong giai đoạn hệ miễn dịch vẫn hoạt động nhưng tế bào miễn dịch không thể nhận dạng virut viêm gan B, cũng không thể công kích virut, lúc này chúng tạm thời  “chung sống hòa bình ”.Nhưng sau một thời gian viêm thì gan bị bào mòn, hầu như bệnh nhân đều phát bệnh từ thời thanh niên, trạng thái của người mang virut viêm gan B chủ yếu là giai đoạn viêm gan B  mãn tính . Vì vậy, dựa vào cảm giác của bản thân hoặc chức năng gn đơn giản mà phán đoán bệnh tình, sẽ có khả năng kéo dài bệnh tình, bỏ lỡ thời cơ chữa bệnh .
 
Có trường hợp bệnh nhân có bệnh sử 8 năm viêm gan B .Năm nay ông ấy 58 tuổi, mỗi năm kiểm tra chức năng gan đều bình thường,men gan hơi cao, có bác sĩ nói không sao,không cần điều trị, chú ý ăn uống và sinh hoạt là được .Bình thường ông cũng cảm giác không có gì bất ổn, cũng không điều trị.Đến mùa xuân năm nay, sau khi tham gia tiệc đêm với bạn trở về, đột nhiên cảm thấy đau bụng bên phải phía trên .Đến bệnh viện chuẩn đoán chụp siêu âm thấy gan có một khối u, liền chụp CT, chuẩn đoán chính xác là ung thư gan .Chuyên gia nói rằng .Bệnh viêm gan B mãn tính gây ra triệu chứng vủa bệnh bị che dấu, có thể gọ nó là kẻ sát thủ thầm lặng, trong đó hơn 70% bệnh nhân viêm gan B thử nghiệm chức năng gan bình thường, không có triệu chứng.Có một số bệnh nhân thì triệu chứng như mệt mỏi, chướng bụng, buốn nôn nhưng lại ngộ nhận là do uống rượu hoặc do mất ngủ mà bị, nên chuẩn đoán và điều trị sai,điều này làm cho bệnh tình phát triển thành xơ gan và ung thư gan.
 
Người mang virut viêm gan B bất kể là có triệu chứng hay không, nhất định nên chú ý đi khám định kỳ;nên đến những bệnh viện chính quy thông qua kiểm tra định lượng DNA virut, kiểm tra định tính và kiểm tra các hạng mục, nếu DNA dương tính thì phải tích cực điều trị.Trong quá trình điều trị nên phối hợp với bác sĩ điều trị, như vậy bệnh tình với nhanh chóng hồi phục.

Thứ Hai, 11 tháng 3, 2013

Triệu chứng viêm gan B như thế nào


Triệu chứng viêm gan B đầu tiên đó là Bệnh nhân có cảm giác người rất mệt mỏi, không muốn ăn uống, không  muốn đi lại. Triệu chứng này tồn tại ở đa số bệnh nhân với các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, cũng có những bệnh nhân viêm gan virus B chỉ có triệu chứng mệt mỏi là duy nhất.

 Bệnh nhân có thể có rối loạn tiêu hoá, thể hiện: khi ăn vào ậm ạch khó tiêu, đi ngoài phân lỏng, nát… Đặc biệt, với những trường hợp viêm gan B có ứ mật nặng thì phân bị bạc màu.

Bệnh nhân có nước tiểu vàng. Có nhiều bệnh nhân bị viêm gan B không thẻ hiện những triệu chứng trên mà chỉ có hai triệu chứng là mệt mỏi và đi tiểu vàng.

Một số bệnh nhân có trieu chung viem gan B đau tức vùng gan.   Triệu chứng vàng da. Điều này rất có ý nghĩa thúc đẩy người bệnh nghĩ đến việc mình bị viêm gan và đi khám bệnh. Tuy nhiên, có rất nhiều bệnh nhân bị viêm gan B mà không hề bị vàng da. Lúc này, cần để ý tới các triệu chứng khác để nghĩ đến khả năng bị benh gan B.

Khi bệnh nhân có các triệu chứng nêu trên mà xét HBsAg (+) dương tính và men gan tăng thì khả năng chắc chắn là bị viêm gan do virus viêm gan B.

Khi phát hiện ra những triệu chứng của viêm gan bạn cần có chế độ ăn uống nghỉ ngơi phù hợp và cần thiết nhất là dùng các phương pháp là thuoc giai doc gan. Vì khi gan bị nhiễm độc nên mới dẫn đến các bệnh liên quan về bệnh gan. Có nhứng triệu chứng của bênh không bộc phát rõ ràng nên ngay sau khi phát hiện ra bệnh thì cần tìm cách điều trị bệnh viêm gan B để bệnh được chấm dứt.

Xem thêm: hoang dan| bệnh viêm gan A| benh viem gan A| bệnh viêm gan siêu vi b| dieu tri benh viem gan B

Các phương pháp chẩn đoán bệnh gan B


Bệnh gan B được chẩn đoán từ kết quả những xét nghiệm máu chuyên biệt (huyết thanh chẩn đoán) mà nó phản ánh những thành phần khác nhau của HBV. Những xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán khác với xét nghiệm chức năng gan (như men gan ALT, AST) mà xét nghiệm này có thể thay đổi bất thường khi gan bị tổn thương do bất kì nguyên nhân nào bao gồm cả nhiễm HBV.

HBsAg và anti- HBs

Chẩn đoán nhiễm viêm gan B đầu tiên được nghĩ khi phát hiện kháng nguyên bề mặt của HBV trong máu ( HBsAg ). Sự hiện diện HBsAg nghĩa là có nhiễm HBV hoạt động còn không có HBsAg nghĩa là không có nhiễm HBV hoạt động. Sau khi tiếp xúc HBV, HBsAg sẽ xuất hiện trong máu trong vòng 4 tuần. Ở những người hồi phục sau viêm gan B cấp, ức chế hay đào thải được vi rút thì HBsAg chỉ có trong 4 tháng kể từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Nhiễm viêm gan B mạn được định nghĩa là sự tồn tại HBsAg hơn 6 tháng.

Sau khi HBsAg được ức chế trong cơ thể, kháng thể chống lại HBsAg (anti- HBs) xuất hiện. Những anti- HBs tạo nên miễn dịch trong những lần nhiễm trùng HBV sau này. Đồng thời, những người được chủng ngừa bằng vacxin thành công cũng được đo anti- HBs trong máu.

Anti- HBc

Kháng nguyên lỏi của vi rút viêm gan B chỉ được tìm thấy trong gan và không thể phát hiện được trong máu. Sự hiện diện số lượng lớn kháng nguyên lõi của vi rút viêm gan B cho thấy vi rút đang trong quá trình sinh sản. Điều này có nghĩa là vi rút đang hoạt động. Kháng thể kháng lại kháng nguyên lõi (anti- HBc) được phát hiện trong máu. Từ vấn đề đó, có hai loại kháng thể anti-HBc ( IgM và IgG) được tạo ra.

IgM anti- HBc là dấu hiệu nhiễm trùng HBV cấp. IgM anti- HBc được thấy trong máu trong giai đoạn viêm gan cấp và tồn tại tối đa 6 tháng kể từ lúc khởi phát triệu chứng. IgG anti- HBc xuất hiện trong giai đoạn viêm gan cấp và tồn tại sau đó, dấu hiệu chỉ điểm ở những người hồi phục hay qua giai đoạn viêm gan mạn. Theo đó, chỉ IgM anti- HBc mới được dùng để chẩn đoán nhiễm viêm gan B cấp . Hơn nữa, chỉ xác định anti- HBc toàn phần ( không xác định hai thành phần ) thì không giúp ích cho chẩn đoán.

HBeAg, anti- HBe và thể biến chủng

Kháng nguyên e của HBV và kháng thể của nó, anti- HBe để xác định sự lây nhiễm của vi rút ở người nhiễm HBV mạn. Sự phát hiện cả hai HBeAg và anti- HBe thường riêng rẽ nhau. Theo đó, sự hiện diện HBeAg nghĩa là vi rút đang hoạt động và có khả năng lây nhiễm cho người khác, còn sự hiện diện anti- HBe dấu hiệu tình trạng vi rút không hoạt động và ít nguy cơ lây nhiễm hơn.

Ở một vài người bị nhiễn HBV, chất liệu di truyền của vi rút đã bị biến đổi một phần gọi là thể biến chủng. Kết quả của sự biến chủng này là không khả năng tạo ra HBeAg, ngay cả khi vi rút đang giai đoạn sinh sản. Điều này có nghĩa là mặc dù không phát hiện HBeAg trong máu ở người nhiễm thể biến chủng thì vi rút HBV vẫn còn hoạt động ở những người này và vẫn có thể lây nhiễm cho người khác.

HBV DNA

Đánh dấu đặc biệt nhất sự sinh sản vi rút HBV là đo lường HBV DNA trong máu. DNA là chất liệu di truyền của HBV. HBV DNA có nồng độ cao cho thấy vi rút đang ở giai đoạn sinh sản và hoạt động. Nồng độ thấp hay không phát hiện được HBV DNA là ứng với giai đoạn vi rút không hoạt động ở người bị nhiễm HBV. Các phòng thí nghiệm có giá trị đo lường HBV DNA khác nhau.

PCR ( phản ứng chuỗi polymerase ) là phương pháp nhạy cảm nhất để xác định mức HBV DNA. Có nghĩa là PCR là phương pháp tốt nhất để phát hiện một lượng nhỏ HBV. Phương pháp này được thực hiện bằng khuếch đại chất liệu di truyền lên hàng tỉ lần để phát hiện. Vì vậy, PCR có thể đo lường chỉ với khoảng 50-100 HBV/ml máu. Tuy nhiên, phương pháp này quá nhạy cảm cho việc sử dụng để chẩn đoán.

Mục đích đo lường HBV DNA thường để xác định có nhiễm HBV hoạt động hay không hoạt động. Sự phân biệt này có thể dựa trên số lượng HBV DNA trong máu. Mức DNA cao cho thấy sự nhiễm trùng đang hoạt động trong khi đó mức DNA thấp chỉ ra rằng tình trạng nhiễm trùng đang yên lặng hay không hoạt động. Vì vậy, bệnh nhân với tình trạng tiềm tàng không hoạt động thì có khoảng 1 triệu HBV/ml máu, còn bệnh nhân có bệnh đang diễn tiến thì có khoảng vài tỉ HBV/ml máu. Do đó, bất kì người nào có HBsAg dương tính ngay cả khi sự nhiễm trùng HBV không hoạt động, sẽ có thể phát hiện được HBV DNA bằng phương pháp PCR do nó rất nhạy cảm.

Đối với những mục đích riêng biệt, HBV DNA có thể được đo lường bằng cách sử dụng phương pháp sản xuất giống lai, phương pháp này ít nhạy cảm hơn PCR. Không giống như PCR, phương pháp này đo lượng vi rút mà không có sự khuếch đại. Theo đó, xét nghiệm này có thể phát hiện HBV chỉ khi có nhiều vi rút hiện diện trong máu, nghĩa là sự nhiễm trùng đang hoạt động. Nói cách khác, từ một phương diện khác nếu HBV DNA được phát hiện với phương pháp này nghĩa là sự nhiễm trùng HBV đang hoạt động

Thứ Sáu, 8 tháng 3, 2013

Bệnh nhân viêm gan C men gan cao thì làm thế nào?


Viêm gan C là một loại bệnh có tính truyền nhiễm cao, mức độ nguy hiểm cao hơn viêm gan B và bệnh viêm gan A. Vì thế khi viêm gan C dị thường, chúng ta phải nghiêm túc về vấn đề này, các chuyên gia của chúng tôi sẽ tư vấn chi tiết bệnh nhân viêm gan C men gan cao thì làm thế nào? Bệnh này có ảnh hưởng tới tuổi thọ không ?
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc men gan tăng cao nhưng trong đó viêm gan là nguyên nhân chính. Nồng độ của men gan tăng thường tỷ lệ thuận với mức độ viêm nhiễm của gan, men gan chủ yếu tồn tại trong tế bào gan, thông thường thì phạm vi trong huyết dịch là không vượt quá 40.Men gan tăng cao có nhiều nguyên nhân, ví dụ như bệnh gan, lao động quá nặng, áp lực quá lớn ...đều có thể làm cho men gan cao, dưới đây là một số phân tích chi tiết .

Bệnh nhân viêm gan C men gan cao thì làm thế nào?

1.Virut viêm gan C trong cơ thể bệnh nhân đang trong thời kỳ sao chép, có thể gây tổn hại cho gan, chức năng gan dị thường làm cho men gan tăng cao. Ngoài ra viêm gan C còn phát triển thành xơ gan, ung thư gan cũng làm cho men gan tăng cao.

2.Ăn không ngon ,ngủ không yên,mang thai...những nguyên nhân sinh lý cũng có thể làm men gan tăng cao.

Liên quan đến những nguyên nhân gây ra men gan tăng cao, nhất định phải đến bệnh viện chuyên ngành điều trị một cách hệ thống hóa, nếu không thì dễ phát triển thành ung thư gan.Hiện nay phòng khám 12 Kim Mã của chúng tôi áp dụng " liệu pháp 3 Ozon" vào chữa bệnh gan, gan nhiem mo, chua benh ung thu. Đây là phương pháp tiến tiến nhất của Đức đem lại hiệu quả điều trị cao. Hoan nghênh bệnh nhân đến thăm khám và điều trị !

Bạn cần cẩn thận với những căn bệnh về gan, nên đi khám gan định kỳ  để biết cách phòng và biết được có phải bạn đang có dau hieu cua benh gan hay không còn biết cách phòng tránh

Xem thêm: cach chua benh nong gan| chữa bệnh gan| chua benh ve gan| chua benh ve gan cap| dieu tri viem gan

Thứ Năm, 7 tháng 3, 2013

Có nên uống nước đá khi bị bệnh viêm gan B


Tôi mới bị bệnh viêm gan B, mọi người nói không nên uống nước đá? Mùa nóng này, tôi lại rất thích uống nước đá.

Xin hỏi như vậy có cần kiêng không và tôi nên kiêng gì ngoài rượu bia, thuốc lá? - Nguyễn Minh Phức (Phú Thọ)
 
bệnh viêm gan
 
 
GS Phạm Hoàng Phiệt, Chủ tịch Hội Gan mật TPHCM trả lời:
Người bị viêm gan nên uống nhiều nước, nhưng lại kiêng không được uống nước đá. Tuy nước đá không phải là nguyên nhân gây bệnh, nhưng thông thường chúng ta mua hoặc làm đá có thể không sạch, mà người bị viêm gan là gan đã tổn thương, lọc kém nên những thức bẩn từ nước đá có thể nhanh chóng tích tụ vào gan, khiến bệnh nặng hơn.
Người viêm gan phải đặc biệt ăn ít dầu, mỡ, chất đạm từ động vật bởi nó có thể khiến người bệnh gan nhiễm mỡ mắc bệnh nặng hơn. Người bệnh nên ăn nhiều vào buổi sáng và ít về buổi tối bởi lẽ buổi sáng, gan dễ hấp thụ thức ăn hơn, khiến không đầy bụng, khó tiêu.

Thứ Ba, 5 tháng 3, 2013

Cao xạ đen chữa bệnh về gan


Cao xạ đen chữa bệnh về gan

Cao Xạ đen là vị thuốc có nguồn gốc từ cây Xạ đen hay còn gọi là cây dây gối, quả nâu, dân tộc Mường gọi là cây ung thư, tên khoa học là Celastrus Hindsu Benth. Là thảo dược được mọc ở vùng thung lũng huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình; là loại thảo mộc được sử dụng rộng rãi trong dân gian để phòng chữa các bệnh ung nhọt, lở loét, tiêu viêm, mát gan mật,… Theo các công trình nghiên cứu của Viện quân Y 103 đã chứng minh được tác dụng hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư trong cơ thể người bệnh.
Quy cách đóng gói: 100gr/hộp.
Giá: 500.000đ/lạng.
Tính vị, quy kinh: Xạ đen có vị đắng chát, tính hàn, quy kinh Can, Đởm, Vị.
Tác dụng: Xạ đen có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, ung thũng, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch trong xơ gan cổ chướng và đặc biệt trong chữa trị ung thư trong việc ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư như: ung thư Gan, ung thư Dạ dày, ung thư Cổ tử cung,…
Công dụng: Phòng chống ung thư, điều trị các chứng bệnh lở ngứa, mụn nhọt, ung thũng, điều trị ức chế và ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư, tiêu hạch, tiêu độc, thanh nhiệt, mát gan, điều hòa hoạt huyết, giảm đau, an thần, tăng cường sức đề kháng, phòng và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường,…
Đối tượng thích hợp: Ung thư gan, ung thư dạ dày, ung thư cổ tử cung, …, viêm gan, xơ gan, men gan cao, u xơ tử cung, đau dạ dày, chán ăn, suy nhược thần kinh, chóng mặt, mất ngủ, và điều trị các bệnh tiêu hóa khác, đinh nhọt, huyết áp cao, tiểu đường, các trường hợp viêm nhiễm, …
Chú ý: Phụ nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng sản phẩm và nên hỏi ý kiến của bác sỹ trước khi sử dụng, trong thời gian sử dụng Cao thuốc không nên ăn rau muống vì rau muống sẽ làm mất tác dụng của Cao thuốc.
Cách dùng – Liều dùng: Dùng 3 lần/ngày, mỗi ngày dùng một lát mỏng, chia làm 3 phần bằng nhau, cho vào tách trà hoặc hãm trong ấm với lượng nước thích hợp (Khoảng 120ml nước nóng) uống thay trà. Thông thường 100gr dùng được trong 10 ngày.

Xem thêm: hoàng đản| chán ăn| benh gan B| bệnh viêm gan siêu vi B| giai doc gan| thuoc giai doc gan

Thứ Bảy, 2 tháng 3, 2013

Hoàng đản là gì


Hoàng đản là một biểu hiện lâm sàng của tình trạng tăng nhiều bilirubin ở máu và là triệu chứng đặc hiệu chỉ điểm cho một bệnh lý ở hệ thống gan mật.
A. Biện chứng luận trị
Hoang dan là một chứng thường thấy, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là củng mạc (lòng trắng mắt), niêm mạc, và da vàng, có thể thấy nhiều bệnh, nhưng chủ yếu ở hệ gan mật, hoặc do tan huyết, (như bệnh da vàng tan huyết bẩm sinh), sốt rét, bệnh đậu, hoàng đản tổn thương tế bào gan, (như viêm gan xơ hoá, ung thư gan), hoàng đản do tắc ống mật (như sỏi mật, giun chui ống mật, ung thư đầu tuỵ). Đông y đem những tính chất khác nhau của hoàng đản khái quát làm 2 loại lớn, là Dương hoàng và Âm hoàng. Khi bị ngoại cảm tà độc, thấp nhiệt từ ngoài vào, uất ở tỳ vị, hoặc do ăn uống rượu thịt khong có chừng mực, tổn thương tỳ vị, vận hoá bất thường, thấp trọc nội sinh, uất mà hóa thành nhiệt, đến nối thấp nhiệt nung nấu, tỳ mất kiện vận, can mất sơ tiết, nước mất tràn ra ngoài da dẻ, thì phát thành dương hoàng. Làm mệt quá độ, hoặc do tỳ hư, do dương hoàng kéo dài không chữa, dẫn đến hàn thấp lưu trệ, tỳ dương bất vận, can dương sơ tiết thất thường, nước mật theo nước ngấm tràn da dẻ, thì phát thành âm hoàng. Trên lâm sàng nói chung thường thấy dương hoàng.
B. Điểm chủ yếu để kiểm tra
1. Hoàng đản thường thấy trước hết ở vùng củng mạc, niêm mạc, sau đó tới da toàn thân. Đối với người bệnh vào độ trung niên, khi quan sát thấy củng mạc vàng, phải chú ý phân biệt với đám mỡ dưới kết mạc, (cái trước là phân bố đều toàn bộ lòng trắng mắt, cái sau phân bố không đều, thường tích tụ ở gần củng mạc trong góc mắt, hơi lồi ra đó là mộng thịt).
2. Hỏi xem trước khi bị bệnh, có tiếp xúc với người viêm gan hoặc có tiền sử ngộ độc thuốc, thức ăn? Hỏi tình hình phát sinh hoặc tăng giảm của hoàng đản, chú ý các chứng trạng kèm theo như sốt, nôn, da dẻ ngứa, vùng gan khó chịu, chú ý tuổi người bệnh, giới tính, màu sắc phân và nước tiểu.
3. Kiểm tra toàn thân phải chú ý đến sắc độ của hoàng đản, bần huyết, nốt ruồi hình con nhện (giãn mao mạch), gan lách sưng, ấn đau.   Túi mật sưng to, cổ trướng là những dấu hiệu thực thể.
4. Căn cứ vào màu sắc phân, nước tiểu, kết hợp với xét nghiệm bóng bọt nước tiểu (tức là đem nước tiểu của người bệnh đổ vào ống nghiệm hoặc bình thuỷ tinh trong suốt, lắc nhiều lần để sinh ra bóng bọt) quan sát màu sắc của bóng bọt, có thể bước đầu phân biệt ba loại nguyên nhân khác nhau của hoàng đản.   Khi có điều kiện thì phải làm thực nghiệm ba thứ mật trong nước tiểu, chức năng gan hoặc siêu âm, để hỗ trợ cho chẩn đoán phân biệt được tốt hơn.
Khi bạn bị bệnh ung thư máu một trong những triệu chứng đầu tiền nhìn thấy bằng mắt thường được là bạn thường xuyên mệt mỏi, hoàng đản. Khi bệnh bị nặng hơn thì bệnh nhân cần phải tiền hành áp dụng các phương pháp trị liệu. Và một trong những ứng dụng đang được áp dụng hiện nay là sử dụng tế bào gốc trong điều trị ung thư máu.
Hoàng đản do tan huyết:
Nước tiểu không có sắc tố mật và muối mật, màu nước tiểu bình thường, xét nghiệm bóng bọt nước tiểu có màu trắng. Trong phân lượng sắc tố mật tăng, phân vàng sẫm.   Hoang đản do tổn thương tế bào gan: Nước tiểu chứa nhiều sắc tố mật và muối mật, màu nước tiểu tăng thẫm, xét nghiệm bóng bọt nước tiểu màu vàng. Trong phân, hàm lượng sắc tố mật và muối mật không nhất định, hoặc có hướng giảm.
Hoàng đản do tắc mật:
Nước tiểu chứa nhiều sắc tố mật và muối mật, xét nghiệm bóng bọt màu vàng. Trong phân sắc tố mật, muối mật đều giảm hoặc không thấy, phân bạc màu.

Xem thêm: chán ăn | thuoc giai doc gan| giai doc gan| chữa bệnh về gan| bệnh viêm gan A

Thứ Sáu, 1 tháng 3, 2013

Mỡ bọc gan dẫn đến viêm gan siêu vi


Mẹ tôi bị bệnh mỡ bọc gan. Cho tôi hỏi bệnh này có phải là dấu hiệu của bệnh siêu viêm gan siêu vi gan không? Lâu dài nó ảnh hưởng như thế nào và có thể chữa khỏi không? (Một bạn đọc)

Gan nhiễm mỡ là biểu hiện đầu tiên của bệnh gan do mỡ. Ở người bình thường lượng mỡ trong gan rất thấp, chỉ chiếm 2-4 % trọng lượng của gan bao gồm các trigyceride, axít béo, phospholipid, cholesteron. Gan nhiễm mỡ chỉ loại bệnh lý mà trong tế bào gan có những giọt mỡ và bong bóng mỡ khác nhau. Tiến triển của gan nhiễm mỡ dẫn đến viêm gan do mỡ, xơ hóa gan và xơ gan. Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà lượng mỡ tích tụ trong gan cũng khác nhau.

Bệnh gan nhiễm mỡ được chia làm 3 loại tùy vào lượng mỡ: Loại nhẹ (hàm lượng mỡ chiếm 5-10%), loại vừa (hàm lượng mỡ 10-25%) và loại nặng (lượng mỡ trên 30%). Thông thường bệnh gan nhiễm mỡ có thể chữa trị được, nếu chẩn đoán và điều trị kịp thời gan có thể phục hồi lại bình thường.

Nguyên nhân của bệnh gan nhiễm mỡ có thể phân làm nhiều loại như:

- Gan nhiễm mỡ do dinh dưỡng: bao gồm thành phần thức ăn không hợp lí, có nhiều chất béo, hấp thu quá nhiều đường, thói quen ăn uống không tốt (uống nhiều bia rượu), chế độ sinh hoạt không điều độ (ngồi nhiều, ít vận động, tinh thần suy nhược căng thẳng), di truyền nếu trong gia đình có nhiều người bị béo phì.
- Gan nhiễm mỡ do chất hóa học như uống quá nhiều bia rượu, nhiễm độc phospho, Arsenic, chì…
- Gan nhiễm mỡ do nội tiết, do bệnh tiểu đường…
- Gan nhiễm mỡ do miễn dịch.
- Gan nhiễm mỡ do dùng một số loại thuốc có thể dẫn đến bệnh như các loại corticide, Tetracyclin, các thuốc kháng ung thư, thuốc hocmon sinh dục nữ…
- Do vi khuẩn, virus trong quá trình bị viem gan sieu vi B, C thường có biến chứng gan nhiễm mỡ đặc biệt là viêm gan siêu vi C (nhiều khi còn gọi là hậu viêm gan siêu vi là gan nhiễm mỡ).

Nguyên tắc điều trị gan nhiễm mỡ: cần căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, căn cứ vào tình hình cụ thể của từng bệnh nhân để điều trị tổng hợp:

- Loại bỏ các nguyên nhân và nhân tố gây ra bệnh gan nhiễm mỡ. Nếu có bệnh tiểu đường, chứng tăng mỡ máu… cần điều trị tích cực để khống chế.
- Năng vận động, duy trì thể trọng bình thường; tránh uống bia, rượu.
- Nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe, loại bỏ thói quen sinh hoạt không tốt.
- Khi cần thiết phải sử dụng thuốc bảo vệ gan, thuốc tiêu mỡ và chống xơ hoá gan, thúc đẩy sự bài tiết mỡ trong gan, chống viêm ngăn ngừa hoại tử tế bào gan và xơ hóa gan.